Kể từ khi bắt đầu học tiếng Anh, người học sẽ được làm quen với các dạng câu hỏi căn bản như Yes/No question hay Wh-questions. Dù vậy, vẫn còn nhiều người chưa biết cách đặt câu hỏi sao cho đúng. Vì thế trong bài viết sau đây YOLA sẽ cùng bạn tìm hiểu về cách đặt câu trong tiếng Anh sao cho đúng.
Xem thêm:
Câu Hỏi Yes/No (Yes/No Questions)
Câu hỏi Yes/No (hay còn gọi là câu hỏi đóng) là những câu hỏi sẽ dùng Yes/No (đồng ý/ không đồng ý) để trả lời.
Câu hỏi Yes/No được thành lập bằng cách chuyển trợ động từ (auxiliary verb – viết tắt: Aux.V) lên đầu câu.
Vậy trợ động từ là gì? Trợ động từ là những từ dùng để “hỗ trợ” các động từ để tạo thành câu hỏi hay câu phủ định,… Trợ động từ bao gồm các từ: to be, do, does, did, have, has, động từ khuyết thiếu (modal verb).
Nếu trong câu có to be thì to be sẽ được đảo lên đầu để trực tiếp làm trợ động từ. Nếu trong câu có động từ thường thì sẽ phải mượn trợ động từ ở bên ngoài và tùy thuộc vào thì, chủ ngữ của câu để chọn trợ động từ phù hợp.
Ví dụ:
Aux.V (to be): Is she a student?
Aux.V: Do you like English?
Công thức câu hỏi Yes/No:
Động từ To be |
To be + S + N/pre/adj …? |
Động từ thường |
Aux.V + S + V + (O)…? |
Câu Hỏi Với Từ Để Hỏi (Wh – questions)
Câu hỏi với từ để hỏi (hay còn gọi là câu hỏi mở) bắt đầu bằng những từ để hỏi có “Wh-” đứng đầu (có một vài trường hợp đặc biệt từ để hỏi không bắt đầu bằng “wh-”).
Trong giao tiếp, loại câu hỏi này dùng để hỏi thêm nhiều thông tin hơn nên câu trả lời cũng đa dạng hơn.
Trước hết, bạn cần nắm được các từ để hỏi trong tiếng Anh và ý nghĩa của chúng:
Từ để hỏi |
Ý nghĩa sử dụng |
Ví dụ |
What |
Cái gì, vật gì, con gì,… |
What did Jerry eat at home this morning? (Susan ăn gì ở nhà sáng nay?) |
When |
Câu hỏi về thời gian: Khi nào? |
When did Jerry eat chicken at home? (Jerry ăn gà ở nhà lúc nào?) |
Where |
Câu hỏi về nơi chốn, địa điểm: Ở đâu? |
Where did Jerry eat chicken this morning? (Sáng nay Jerry ăn gà ở đâu?) |
Who |
Câu hỏi về người: Là ai? Ai? (Làm tân ngữ hay chủ ngữ trong câu) |
Who ate chicken at a restaurant this morning? (Ai ăn gà ở nhà hàng sáng nay?) |
Why |
Câu hỏi lý do: Tại sao? |
Why did Jerry eat chicken at home this morning? (Tại sao Jerry ăn gà sáng nay?) |
How |
Câu hỏi về đặc điểm, tính chất và cách thức: Như thế nào? |
How are you? (Bạn khỏe không?) |
How much |
Câu hỏi về giá cả hay số lượng đối với những danh từ không đếm được. |
How much does it cost? (Cái này giá bao nhiêu?) |
How many |
Câu hỏi về số lượng đối với các danh từ đếm được. |
How many strawberry are in the box? (Có bao nhiêu quả dâu tây ở trong hộp?) |
How often |
Câu hỏi về tần suất |
How often do you visit your grandfather? (Bạn có thường thăm ông bà nội không?) |
How + adj |
Câu hỏi về mức độ của tính từ đi kèm |
How old: Bao nhiêu tuổi How far: Bao xa How tall: Cao bao nhiêu |
Lưu ý: Một vài từ để hỏi thực chất là một cụm từ được thành lập bằng cách thêm 1 số từ vào sau từ để hỏi ban đầu với mục đích thu hẹp phạm vi câu hỏi và mong muốn 1 câu trả lời cụ thể, chính xác hơn.
Công thức câu hỏi với từ để hỏi:
Động từ To be |
Wh-Q + to be + S…? |
Động từ thường |
Wh-Q + Aux.V + S + V + (O)….? |
Chú ý:
- Aux.V chia phụ thuộc vào thì và chủ ngữ trong câu.
- Với câu hỏi có từ để hỏi “Who”:
- Khi Who làm tân ngữ (O) trong câu, ta dùng công thức như trên.
Ví dụ: Who (O) do you love? - Khi Who làm chủ ngữ trong câu (S) thì câu này như 1 câu khẳng định bình thường. Who làm chủ ngữ, sau chủ ngữ sẽ là động từ (V), tiếp theo là tân ngữ (O). Do không có trợ động từ nên động từ chia ngôi 3 số ít và phụ thuộc vào thì.
Công thức: Who + V + O?
Ví dụ: Who (S) loves you?
- Khi Who làm tân ngữ (O) trong câu, ta dùng công thức như trên.
Who opened the door?
Câu hỏi đuôi (Tag Questions)
Câu hỏi đuôi là dạng câu hỏi dùng để xác nhận những gì bạn nghĩ có đúng hay không (ngữ điệu lên).
Đôi khi câu hỏi đuôi còn được dùng khi người nói muốn sự đồng ý, chấp thuận từ người đối diện (ngữ điệu xuống).
Người nói sử dụng câu hỏi đuôi khi họ không chắc chắn 100% về một điều gì đó.
Ví dụ: You speak Japanese, don’t you?
Có 1 số nguyên tắc mà bạn cần tuân thủ khi sử dụng câu hỏi đuôi như sau:
- Mệnh đề chính ở dạng khẳng định thì phần câu hỏi đuôi sẽ ở dạng phủ định. Còn nếu mệnh đề chính ở dạng phủ định hoặc khẳng định mang nghĩa phủ định (có sử dụng các từ phủ định như never, barely, seldom, nobody, nothing,…) thì phần câu hỏi đuôi sẽ ở dạng khẳng định.
- Mệnh đề chính và phần hỏi đuôi sẽ phải cùng thì. Chủ ngữ của mệnh đề chính và phần câu hỏi đuôi là giống nhau.
- Nếu chủ ngữ của động từ ở mệnh đề chính là danh từ, dùng đại từ danh từ thay nó ở câu hỏi và đại từ ở phần hỏi đuôi luôn phải ở dạng chủ ngữ.
- Mệnh đề chính chứa trợ động từ hay động từ khuyết thiếu sẽ sử dụng trợ động từ hoặc động từ khuyết thiếu này ở phần hỏi đuôi.
- Mệnh đề chính không chứa trợ động từ hoặc động từ khuyết thiếu, ta mượn trợ động từ do/does/did, tùy thuộc vào thì và S của phần hỏi đuôi.
- Phần câu hỏi đuôi nếu ở dạng phủ định thì thường được rút gọn (n’t). Còn nếu không rút gọn thì phải theo thứ tự: auxiliary + subject + not?
- Ví dụ: He saw a beautiful dog yesterday, did he not?
Công thức chung:
S + V + (O)…., aux.V + not + S? |
S + aux.V + not + V + (O)…., aux.V + S? |
Ví dụ:
- That building was built last decade, wasn’t it?
- The candy wasn’t in the bag, was it?
- Peter will go to the party, won’t he?
- It has taken a long time to plan the party birthday, hasn’t it?
- It’s not hot today, is it?
Trên đây là toàn bộ kiến thức về cách đặt câu hỏi trong tiếng Anh hy vọng sẽ giúp bạn hiểu hơn về chủ điểm ngữ pháp này.
Bạn có thể tìm kiếm nhiều kiến thức và bài tập học tiếng Anh đa dạng khác trên trang web YOLA. Trung tâm Anh ngữ YOLA còn tổ chức nhiều lớp học đa dạng cho các đối tượng với từng nhu cầu khác nhau với phương pháp học chủ động, cùng nhiều bài giảng thú vị, các hoạt động ngoại khóa sôi nổi, bổ ích.
Nguồn: IDP
[form-article type=2 title=”Đăng ký” button=”Gửi ngay” select=”Chọn|Đăng ký tư vấn|Đăng ký thi thử”]