Hotline: 028 6285 8080
Tin tức

26/11/2020

15:28

Tổng hợp lý thuyết về mệnh đề quan hệ rút gọn

Trong học tiếng Anh kỹ năng nói và viết, mệnh đề quan hệ được sử dụng rất phổ biến giúp câu văn rõ nghĩa và dễ hiểu hơn. Mệnh đề quan hệ có thể được viết dưới dạng giản lược, tức là một số phần của mệnh đề phụ được rút gọn để câu văn, câu nói vừa đảm bảo rõ nghĩa mà không bị rườm rà. Bài viết sau đây YOLA sẽ giúp bạn hiểu hơn về mệnh đề quan hệ rút gọn, dấu hiệu nhận biết cũng như cách sử dụng của nó. Hãy cùng tìm hiểu nhé.

Xem thêm:

Mệnh đề quan hệ rút gọn là gì?

Mệnh đề quan hệ rút gọn là một trong những cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh vô cùng độc đáo, giúp cho bạn tránh được sự đơn điệu khi lặp lại mệnh đề quan hệ liên tục, góp phần làm cho bài văn của bạn phong phú hơn.

Khi nào dùng mệnh đề quan hệ rút gọn?

Mệnh đề quan hệ là mệnh đề chủ động

Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề chủ động thì rút gọn thành cụm hiện tại phân từ (V-ing).

Ex:

The woman who stands at the door is my aunt. 

→ The woman who is / was standing at the door is my aunt.

The woman who stood at the door is my aunt.

→ The woman standing at the door is my aunt.

Mệnh đề quan hệ là mệnh đề bị động

Ta có thể dùng quá khứ phân từ (V2ed) để thay thế cho mệnh đề đề quan hệ khi nó mang nghĩa bị động.

Ex:

The girl who is / was given a flower looks / looked very happy.

→ The girl given a flower looks / looked very happy.

Rút gọn bằng “to V”

  • Dùng khi danh từ đứng trước có các chữ bổ nghĩa như: the only, the first, the second,… the last, so sánh nhất, mục đích.

Ex: John is the last person who enters the room. 

→ John is the last person to enter the room.

  • Động từ have/had.

Ex: I have many things that I must do.

→ I have many things to do.

  • Đầu câu là here (to be), there (to be).

Ex: There are five letters which have to be written today. 

→ There are five letters to be written today.

Lý thuyết về mệnh đề quan hệ rút gọn
                                                   Lý thuyết về mệnh đề quan hệ rút gọn

Rút gọn thành cụm động từ nguyên mẫu – Infinitive relative clause (active / passive)

Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành cụm động từ nguyên mẫu (To-infinitive) khi trước đại từ quan hệ có các cụm từ như: the first, the second, the last, the only hoặc hình thức so sánh bậc nhất. 

Ex:

A: The first student who comes to class has to clean the board.

    → The first student to come to class has to clean the board.

P: The only room which was painted yesterday was Jerry’s.

    → The only room to be painted yesterday was Jerry’s.

Notes: Chúng ta không sử dụng active hay passive to-infinitive sau mạo từ·”an”.

Mệnh đề quan hệ rút gọn tính từ có dạng be và tính từ/cụm tính từ

  • BỎ who, which … to be → GIỮ NGUYÊN tính từ phía sau.

– Nếu trước that là đại từ phiếm chỉ như something, anything, anybody…

Ex: There must be anybody that is wrong. 

→ There must be anybody wrong.

– Có dấu phẩy phía trước và chứa 2 tính từ trở lên.

Ex: My grandfather, who is old and sick, never goes out of the house. 

→ My grandfather, old and sick, never goes out of the house. 

  • Những trường hợp còn lại ta đưa tính từ LÊN TRƯỚC danh từ

Ex: My grandfather, who is sick, never goes out of the house. 

→ My sick grandfather never goes out of the house.

He buys a hat which is very beautiful and fashionable. 

→ He buys a very beautiful and fashionable hat.

Tuy nhiên nếu cụm tính từ gồm cả danh từ ở trong nó thì ta chỉ còn cách dùng V-ing mà thôi.

Ex: Linh met a man who was very good at both English and French. 

→ Linh met a man being very good at both English and French. 

Hướng dẫn cách làm dạng bài mệnh đề quan hệ rút gọn

Khi học thì ta sẽ học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.

Bước 1:

 – Tìm vị trí của mệnh đề tính từ 

 – Mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng Who, Whom, Which,…

Bước 2 :

Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cần theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.

Ex:

This is the first woman who was arrested by police yesterday.

Lúc mới nhìn ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :

→ This is the first woman arrested by police yesterday => sai

Nhưng đáp án đúng phải là :

→ This is the first woman to be arrested by police yesterday => đúng

 Lưu ý:

  • Chỉ có hai đại từ quan hệ là whom và which thường có giới từ đi kèm và có thể đứng trước các đại từ quan hệ hoặc cuối mệnh đề quan hệ.
  • Khi giới từ đứng cuối mệnh đề quan hệ thì có thể bỏ đại từ quan hệ hay dùng that thay cho whom và which trong mệnh đề quan hệ xác định.
  • Khi giới từ đứng trước đại từ quan hệ thì không thể bỏ đại từ quan hệ hay dùng that thay cho whom và which.
Mệnh đề quan hệ giúp bài văn phong phú hơn về mặt ngữ pháp
                             Mệnh đề quan hệ giúp bài văn phong phú hơn về mặt ngữ pháp

Những quy tắc cần nhớ khi rút gọn mệnh đề quan hệ 

  • Các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định thì đều có thể lược bỏ.

Ex:

Do you know the girl (whom) we met yesterday? – Bạn có biết cô gái mà chúng ta gặp hôm qua không?

That’s the car (which) I have bought. – Đó là chiếc xe tôi đã mua.

Tuy nhiên các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ không xác định thì không thể lược bỏ.

Ex: Mr John, whom I spoke on the phone to, is very interested in our plan. – Ông John, người mà chúng ta nói chuyện điện thoại, rất hứng thú với kế hoạch của chúng ta.

  • Khi danh từ được nói đến là tân ngữ của giới từ, ta có thể đưa giới từ đó lên trước đại từ quan hệ. Trường hợp này ta chỉ được dùng Whom và Which.

Ex: 

Miss Anna, with whom we studied last year, is a very nice teacher. – Cô Anna, người mà chúng ta học cùng năm ngoái, là một giáo viên rất tốt. 

Mr. Jame, to whom I spoke on the phone last night, is very interested in our plan. – Ông Jame, người mà tôi nói chuyện điện thoại tối qua, rất hứng thú với kế hoạch của chúng ta.

Fortunately they had a map, without which we would have got lost. – May mắn thay họ có một cái bản đồ, nếu không có nó chúng ta sẽ bị lạc. (Lasvegasoms.com)

  • Chú ý cách dùng của cấu trúc mở đầu cho mệnh đề quan hệ: all, most, none, neither, any, either, some, (a) few, both, each, half, one, two, several, many, much, + of which/whom

Ex:

Daisy has four brothers, all of whom are teachers. Daisy có 4 người anh trai, cả 4 đều là giáo viên.

I tried on two pairs of shoes, none of which fitted me. – Tôi đã thử 2 đôi giày nhưng không đôi nào vừa.

She asked me a lot of questions, most of which I couldn’t answer. – Chị ấy hỏi tôi rất nhiều câu hỏi, hầu hết tôi không thể trả lời.

Three boys, neither of whom I had seen before, came into my class. – Ba chàng trai, không ai trong số họ tôi từng gặp trước đó, đi vào lớp của tôi.

  • Các trường hợp thường phải dùng ‘that’

Khi cụm từ đứng trước vừa là danh từ chỉ người hay vật và sau các tính từ so sánh hơn nhất, first, last.

Ex: 

This is the most worst film that I have ever seen. – Đây là bộ phim tệ nhất mà tôi từng xem.

London is the finest city that she’s ever visited. – London là thành phố đẹp nhất mà cô ấy từng đến du lịch.

Trên đây là những điều cần biết về mệnh đề quan hệ rút gọn, bạn hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững chủ điểm ngữ pháp này nhé.

 

Đừng bỏ lỡ
điều thú vị từ Yola

TRẢI NGHIỆM LỚP HỌC THỬ 0 ĐỒNG Lên đến 4 tuần học

Đăng ký học thử