Câu nghi vấn là một trong 4 loại câu cơ bản nhất (câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu mệnh lệnh) trong tiếng Anh và được sử dụng rất phổ biến. Vì thế, trong bài viết này YOLA sẽ cung cấp các thông tin hữu ích giúp bạn hiểu rõ bản chất của nó. Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Xem thêm:
- Nắm rõ thì tương lai đơn nhanh chóng với những kiến thức sau
- Thì tương lai tiếp diễn: cấu trúc, cách dùng, dấu hiệu nhận biết
Câu nghi vấn là gì?
Câu nghi vấn tiếng Anh (Interrogative Sentences) là một câu hỏi trực tiếp về sự vật, sự việc hay hiện tượng nào đó và được kết thúc bằng dấu chấm hỏi “?”.
Ex: What is your sister’s name? – Tên của chị gái bạn là gì?
How old are you? – Bạn bao nhiêu tuổi?
Cấu trúc của các loại câu nghi vấn
Cấu trúc của câu hỏi trong tiếng Anh có 4 dạng đó là:
Câu hỏi dạng Yes/No
Yes/No questions là dạng câu hỏi bắt buộc người nghe phải trả lời là “Yes” hoặc “No” để tạo thành một câu nghi vấn hoàn chỉnh.
Trong dạng câu hỏi này, các trợ động từ như to be, do, did, have, had hay động từ khiếm khuyết như will, can, must, may, should,… sẽ được đảo lên đầu câu và đứng trước chủ ngữ.
Đối với câu hỏi có động từ “to be”
Công thức
Khẳng định |
To be + S + O |
Phủ định |
To be + not + S + O |
Ex:
Is that his book? – Kia có phải là quyển sách của anh ấy không?
Have you done work yet? – Bạn đã làm việc xong chưa?
Aren’t you a student? – Bạn không phải là học sinh à?
Đối với câu hỏi có động từ thường
- Câu nghi vấn thì hiện tại đơn
Khi thành lập câu nghi vấn của thì hiện tại đơn, ta phải thêm trợ động từ “do/does” trước chủ ngữ và động từ ở dạng nguyên mẫu.
Công thức
Khẳng định |
Do/Does + S + V-inf + …? |
Phủ định |
Do/Does + not + S + V-inf + …? |
Ex:
Does your sister go to work? – Chị gái của bạn có đi làm không?
Don’t you like tennis? – Bạn không thích môn quần vợt à?
- Câu nghi vấn thì quá khứ đơn
Khi thành lập câu nghi vấn của thì quá khứ đơn, ta phải thêm trợ động từ “did” trước chủ ngữ và động từ ở dạng nguyên mẫu.
Công thức
Khẳng định |
Did + S + V-inf + …? |
Phủ định |
Did + not + S + V-inf + …? |
Ex:
Did you do your homework yesterday yet? – Bạn đã làm bài tập của hôm qua chưa?
Didn’t you see Ha at school yesterday? Hôm qua bạn không thấy Hà ở trường à?
- Câu nghi vấn thì tương lai đơn
Khi thành lập câu nghi vấn của thì tương lai đơn, ta cần phải thêm trợ động từ “will” trước chủ ngữ và động từ ở dạng nguyên mẫu.
Công thức: Will + S + V-inf + …
Ex: Will you go to Ha Noi next month? – Bạn sẽ đi Hà Nội vào tháng sau à?
- Câu nghi vấn thì hoàn thành
Khi thành lập câu nghi vấn đối với các thì hoàn thành, ta phải thêm trợ động từ “have/ has/ had” trước chủ ngữ và động từ trong câu ở dạng V-ed/ V3.
Công thức
Khẳng định |
Have/ Has/ Had + S + V-ed/V3? |
Phủ định |
Have/ Has/ Had + not + S + V-ed/ V3? |
Ex:
Have you arrived home? – Bạn đã về nhà chưa?
Hasn’t he been to Da Nang before? – Trước đây, bạn chưa từng đến Đà Nẵng phải không?
Đối với động từ khiếm khuyết
Khi thành lập câu nghi vấn có động từ khiếm khuyết thì ta phải đổi vị trí của động từ khiếm khuyết đó đứng trước chủ ngữ và động từ chính không đổi.
Công thức
Khẳng định |
Modal verbs + S + V-inf + O …? |
Phủ định |
Modal verb + not + S + V-inf + O ….? |
Ex:
Can you speak English or French? – Bạn có thể nói tiếng Anh hay tiếng Pháp không?
Can’t you understand this exercise? – Bạn không thể hiểu bài tập này ư?
Câu hỏi dạng Wh-
Wh- question là dạng câu hỏi được bắt đầu với các từ what, who, which, why, when, where, how,… Câu hỏi dạng này giúp bạn thu thập thông tin từ người trả lời câu hỏi.
Các câu hỏi thường gặp:
Từ để hỏi |
Cách dùng |
Ví dụ |
What (gì, cái gì) |
Dùng để hỏi về gì, cái gì của sự vật, sự việc nào đó |
What is next on today’s meeting’s agenda? – Phần tiếp theo của buổi họp ngày hôm nay là gì? |
Where (ở đâu) |
Dùng để hỏi địa điểm hay nơi chốn |
Where will you be this holiday? (Bạn dự định sẽ đi đâu vào kỳ nghỉ tới?) |
When (khi nào) |
Dùng để hỏi về thời điểm, thời gian |
When have they left the class? – Họ đã rời khỏi lớp lúc nào vậy? |
Who (ai – làm chủ ngữ) |
Dùng để hỏi về người |
Who delivers the candy to our class? – Ai mang kẹo tới lớp của chúng ta thế? |
Why (tại sao) |
Dùng để hỏi về lý do |
Why is this program well-liked? – Tại sao chương trình này lại được ưa chuộng đến vậy? |
Whose (của ai) |
Dùng để hỏi về chủ sở hữu |
Whose books are those? – Những quyển sách này là của ai? |
Which + nouns (cái nào) |
Dùng để hỏi lựa chọn người nào, cái nào |
Which of those colours is your final choice? – Màu nào trong những màu kia là lựa chọn cuối cùng của bạn? |
Whom (ai – làm tân ngữ) |
Dùng để hỏi về người |
Whom did you give the books to? – Bạn đã đưa những quyển sách cho ai thế? |
What … for (tại sao, để làm gì) |
Dùng để hỏi lý do |
What do you go to hospital for? – Bạn đến bệnh viện để làm gì? |
How (như thế nào/bằng cách nào) |
Dùng để hỏi về cách thức, hoàn cảnh, trạng thái |
How do they complete such a big house? – Họ làm thế nào để hoàn thành một ngôi nhà lớn như vậy? |
How many (số lượng bao nhiêu) |
Dùng để hỏi về số lượng (chỉ dùng với danh từ đếm được số nhiều) |
How many balls are there in the yard? – Trong sân có bao nhiêu quả bóng? |
How much (số lượng bao nhiêu) |
Dùng để hỏi về số lượng (chỉ dùng với danh từ không đếm được) |
How much is this shirt? – Chiếc áo này giá bao nhiêu? |
How often (bao lâu) |
Dùng để hỏi về sự thường xuyên |
How often do you go to swim? – Bao lâu thì bạn đi bơi? |
Câu hỏi đuôi
Câu hỏi đuôi (Tag – question) là dạng câu hỏi được chia thành hai phần trong một câu và được tách nhau bằng dấu phẩy. Trong đó, phần trước dấu phẩy là một mệnh đề hoàn chỉnh hay còn gọi là mệnh đề chính. Còn phần sau dấu phẩy ở dạng khẳng định hoặc phủ định hay được gọi là đuôi có chức năng tìm kiếm sự xác nhận cho thông tin đã được đề cập đến ở phần trước.
Ex:
He is handsome, isn’t he? – Cậu ấy bảnh trai nhỉ?
She isn’t a doctor, is she? – Cô ấy không phải là bác sĩ đúng không?
Bạn có thể tìm hiểu thêm về câu hỏi đuôi tại đây.
Câu hỏi lựa chọn
Câu hỏi lựa chọn (Alternative question) là dạng câu hỏi đưa ra một vài phương án để người nghe lựa chọn. Cấu trúc của dạng câu hỏi lựa chọn này cũng tương tự như cấu trúc của câu hỏi “Yes/No”, tuy nhiên khác ở chỗ dạng câu hỏi này có sự ngăn cách giữa hai lựa chọn bằng từ “or”.
Ex:
Are you a doctor or a teacher? – Bạn là bác sĩ hay giáo viên?
Did we go to the market or supermarket? – Chúng ta đến chợ hay siêu thị?
Have you been to Tam Dao or Sapa? – Bạn đã tới Tam Đảo hay Sapa chưa?
Trên đây là những điều cần biết về câu nghi vấn mà YOLA muốn chia sẻ, hy vọng đây là những kiến thức hữu ích giúp bạn nâng cao trình độ tiếng Anh một cách nhanh chóng.
[form-article type=2 title=”Đăng ký” button=”Gửi ngay” select=”Chọn|Đăng ký tư vấn|Đăng ký thi thử”]